Thông tư 32/2019/TT-BYT – Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 4 và Phụ lục số 01-MP Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm

           BỘ Y TẾ

               ——

    Số: 32/2019/TT-BYT

CỘNG HÒA XàHỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
                             ————-Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019

THÔNG TƯ

Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 4 và Phụ lục số 01-MP
Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 th
áng 01 năm 2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm

—————–

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;

Thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) ký ngày 08 tháng 3 năm 2018;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Dược,

Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 4 và Phụ lục số 01-MP Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm (sau đây viết tắt là Thông tư số 06/2011/TT-BYT)
Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 06/2011/TT-BYT như sau:
“4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS):
a) Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên CPTPP thì phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau:
– CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
– CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
b) Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được phê chuẩn và có hiệu lực) thì không phải có CFS.”

Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục số 01-MP ban hành kèm theo Thông tư số 06/2011/TT-BYT
Phụ lục số 01-MP ban hành kèm theo Thông tư số 06/2011/TT-BYT được sửa đổi, bổ sung theo Phụ lục được ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 3. Quy định chuyển tiếp
a) Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ các nước thành viên CPTPP nộp từ ngày Hiệp định CPTPP có hiệu lực thi hành tại Việt Nam (14/01/2019) được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
b) Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm có kèm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01-MP Thông tư số 06/2011/TT-BYT nộp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì thực hiện theo Thông tư số 06/2011/TT-BYT, trừ trường hợp cơ sở đề nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư này.

Điều 4. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2020.

Điều 5. Trách nhiệm thi hành

  1. Cục trưởng Cục Quản lý Dược chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện Thông tư này.
  2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này. Trong quá trình thực hiện Thông tư này, nếu có vướng mắc, cơ quan tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế, địa chỉ: 138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội) để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:

– Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;

– Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;

– Văn phòng Tổng Bí Thư;

– Văn phòng Quốc hội;

– Văn phòng Chủ tịch nước;

– Văn phòng Chính phủ (Phòng Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Cục KSTTHC);

– Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;

– Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);

– Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để chỉ đạo thực hiện);

– UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

– Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ;

– Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;

– Lưu: VT, PC, Cục QLD (05 bản).

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Trương Quốc Cường

Trả lời

Thư điện tử của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *